Giấy phép sản xuất con dấu

Theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp muốn được cấp giấy phép sản xuất con dấu phải đạt những điều kiện nhất định.

Điều kiện về an ninh trật tự Sản xuất con dấu:

1.1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với người Việt Nam:

Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.

Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:

Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.

1.3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

1.4. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an mới được sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình Công an hiệu; chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới được sản xuất con dấu có hình Quân hiệu, trừ các cơ sở kinh doanh đã hoạt động trước ngày Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có hiệu lực.

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2z9Gegr
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2tQPMYm
via IFTTT

Thay đổi tên công ty có phải thay đổi đăng ký xe không

Bạn đọc hỏi:

Xe của tôi đăng ký dưới tên công ty. Vừa rồi, tôi có thực hiện thay đổi tên công ty sang một tên khác. Mã số thuế vẫn giữ nguyên. Trong trường hợp này, đăng ký xe của tôi có được hợp pháp? Có quy định nào bắt buộc tôi phải thực hiện thay đổi đăng ký xe theo tên công ty mới không?

Tôi xin cảm ơn!

(Trần Nam – Thanh Trì, Hà Nội)

Việt Luật trả lời:

Lời đầu tiên Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật chân thành cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm đặt câu hỏi với chúng tôi. Với trường hợp của bạn, Việt Luật tư vấn như sau:

Doanh nghiệp đăng ký thay đổi tên cần nhanh chóng tiến hành thay đổi chủ sở hữu cho tài sản của doanh nghiệp.

Trường hợp 1: Thay đổi tên công ty đồng thời thay đổi mã số thuế doanh nghiệp.

Với trường hợp này, bạn cần thực hiện thay đổi chủ sở hữu cho xe ô tô của bạn. Công việc thực hiện càng nhanh càng tốt. Bởi, trên lý thuyết chủ sở hữu cũ ghi trên giấy phép đăng ký xe ô tô không tồn tại. Việc thay đổi chủ sở hữu của xe ô tô trong trường hợp này bạn cần phải đóng lại thuế trước bạ và các loại thuế, phí khác khi cấp, đổi.

Trường hợp 2: Thay đổi tên công ty không thay đổi mã số thuế doanh nghiệp.

Đây là trường hợp ứng với trường hợp của bạn. Thay đổi các vấn đề trên là không thay đổi chủ sở hữu cty thì bác chỉ đóng phí thủ tục hành chính khi cấp đổi.

Hồ sơ bao gồm cà vẹt bản chính, giáy chứng nhận kinh doanh cũ và mới (nếu bạn đăng ký bổ sung). Trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quan trọng nhất là có thay đổi thành viên hay không. Nếu có thì chắc chắn bác phải đóng thuế trước bạ lại vì thay đổi thành viên là thay đổi chủ sở hữu.

Tóm lại: Khi thay đổi tên doanh nghiệp, bạn cần nhanh chóng thay đổi chủ sở hữu cho phương tiện, tài sản gắn liền với doanh nghiệp đó.

Luật gia: Thùy Duyên – Chuyên viên tư vấn Luật Doanh Nghiệp – Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2lPhMHt
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2IKdomk
via IFTTT

Tư cách pháp nhân là gì?

Pháp nhân là một định nghĩa trong luật pháp về một thực thể mang tính hội đoàn, thường dùng trong luật kinh tế. Về pháp nhân có rất nhiều quan điểm và học thuyết như: có thuyết cho pháp nhân là một chủ thể giả tạo, có thuyết cho nó là một chủ thể thực sự v.v.. nhưng quan trọng nhất pháp nhân chỉ ra được các thực thể hội đoàn có những biểu hiện tương tự như thể nhân.

Pháp nhân có nhiều định nghĩa, song theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân là những tổ chức có tư cách pháp lý độc lập để tham gia các hoạt động pháp lý khác như chính trị, kinh tế, xã hội… Một cá nhân, tổ chức không có tư cách pháp nhân thì cũng không được pháp luật công nhận có quyền ký kết các văn kiện pháp lý về kinh tế, chính trị, xã hội (nếu cố tình ký kết thì văn bản đó vẫn sẽ bị coi là vô hiệu lực).

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi thỏa mãn 4 dấu hiệu sau đây:

Điều kiện để có tư cách pháp nhân

1. Được thành lập một cách hợp pháp

– Pháp nhân là người do pháp luật sinh ra, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh được coi là “Giấy khai sinh của pháp nhân một cách hợp pháp”. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng được coi là pháp nhân (chẳng hạn như doanh nghiệp tư nhân).

Tính hợp pháp của pháp nhân giúp cho pháp nhân đó tham gia vào các quan hệ xã hội, nằm dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Vì vậy, tổ chức không được thành lập hợp pháp không được coi là có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp thành lập chui, không có giấy phép kinh doanh, hoặc giấy phép kinh doanh hết hạn, sẽ không có tư cách pháp nhân khi ký kết các văn kiện pháp lý về kinh tế, chính trị, xã hội,…

2. Phải có cơ cấu tổ chức một cách chặt chẽ

– Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể người thành một thể thống nhất có khả năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó khi được thành lập.

– Sự độc lập của tổ chức được coi là pháp nhân giới hạn trong quan hệ dân sự, kinh tế, lao động với chủ thể khác.

– Pháp nhân không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của tổ chức đó trong phạm vi điều lệ, quyết định thành lập và các định của pháp luật đối với tổ chức đó.

– Trên thực tế, có rất nhiều tổ chức thống nhất về cơ cấu nhưng không độc lập nhau như các phòng, ban, khoa,… trong các trường học, bênh viện.

3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác

– Để một tổ chức tham gia vào quan hệ tài sản với tư cách là chủ thể độc lập thì tổ chức đó phải có tài sản riêng. Tài sản riêng của pháp nhân là tài sản thuộc quyền sở hữu của pháp nhân hoặc có thể do Nhà nước giao cho quản lí.

– Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản cá nhân – thành viên của pháp nhân, với cơ quan cấp trên và các tổ chức khác. Tài sản đó được thể hiện dưới dạng vốn, các tư liệu sản xuất và các loại tài sản khác phù hợp với từng loại pháp nhân.

– Trên cơ sở có tài sản riêng, pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân, và ngược lại, thành viên có tư cách pháp nhân không phải dùng tài sản riêng của mình để thực hiên nghĩa vụ thay pháp nhân.

– Độc lập về tài sản và chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của pháp nhân là tiền đề vật chất để một tổ chức tham gia vào quan hệ dân sự như 1 chủ thể độc lập.

4. Nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập

– Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, được hưởng quyền và phải gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định và phù hợp với điều lệ của tư cách pháp nhân.

– Khi pháp nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại cho cá nhân hoặc pháp nhân khác thì pháp nhân đó có thể là bị đơn trước tòa án. Ngược lại, nếu cá nhân, pháp nhân khác không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho pháp nhân thì pháp nhân có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.

Như vậy, các điều kiện của pháp nhân là yếu tố bắt buộc để một tổ chức có tư cách pháp nhân. Một pháp nhân phải có các điều kiện trên và ngược lại một tổ chức phải có đầy đủ các điều kiện như trên được coi là một pháp nhân.

Trân trọng!

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2MxjaKr
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2yLBqxG
via IFTTT

Hộ kinh doanh có tư cách pháp nhân không?

Bạn đọc hỏi:

Tôi đang tìm hiểu về loại hình kinh tế hộ kinh doanh cá thể. Tôi có nghe nhiều nơi nói rằng: Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân. Điều này đúng hay sai? Để tôi có quyền tư cách pháp nhân thì tôi phải lựa chọn loại hình kinh tế nào? Rất mong Việt Luật giải đáp thắc mắc của tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

(Trần Hùng – Hoàng Mai, Hà Nội)

Xem thêm:

Việt Luật trả lời:

Lời đầu tiên Việt Luật xin chân thành cảm ơn quý khách đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn, chúng tôi giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Hộ kinh doanh cá thể có tư cách pháp nhân hay không?

Câu trả lời là: Không.

Theo Luật doanh nghiệp 2014 vẫn còn hiệu lực thì loại hình kinh tế hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng có đầy đủ tư cách pháp nhân. Nếu bạn đang cần tư cách pháp nhân để ký kết hợp đồng với các đối tác thì bắt buộc bạn phải chuyển đổi loại hình kinh tế doanh nghiệp.

2. Các loại hình doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân

Không phải tất cả các loại hình doanh nghiệp đều có đầy đủ tư cách pháp nhân. Những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân bao gồm:

  • Công ty TNHH 1 thành viên
  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
  • Công ty cổ phần

Bạn cần lưu ý, loại hình doanh nghiệp tư nhân vẫn chưa đủ điều kiện có tư cách pháp nhân để thực hiện các ký kết hợp đồng.

Hoạt động kinh doanh theo hình thức hộ cá thể chỉ nên thực hiện với nhu cầu kinh doanh nhỏ lẻ. Để phát triển kinh doanh một cách lâu dài, Việt Luật khuyến khích bạn thành lập doanh nghiệp để đảm bảo được những quyền lợi nhất định.

Trân trọng cảm ơn!

Luật gia, Thùy Duyên – Chuyên viên tư vấn Luật doanh nghiệp – Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật.

Xem thêm:

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2KubI26
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2N2Tsyx
via IFTTT

Hộ kinh doanh cá thể có được mở thêm chi nhánh không?

Bạn đọc hỏi:

Tôi là chủ của một hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Quận Đống Đa, Hà Nội từ năm 2015. Do có nhu cầu mở rộng kinh doanh nên tôi muốn thành lập thêm một vài chi nhánh ở các quận khác trong thành phố. Để nghị Luật sư tư vấn giúp tôi các thủ tục pháp lý cần thiết để mở thêm chi nhánh cho hộ kinh doanh cá thể.

Tôi xin trân trọng cảm ơn! (Vũ Trường Giang, ngụ Đống Đa, Hà Nội)

Việt Luật trả lời:

Luật gia Nguyễn Hoài Duyên – Tổ tư vấn Luật doanh nghiệp của Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật – Trả lời:

Lời đầu tiên Việt Luật xin trân trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng đặt câu hỏi cho chúng tôi. Để trả lời câu hỏi của bạn, Việt Luật xin trích dẫn Điều 66, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể như sau:

“Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định”.

Như vậy, Hộ kinh doanh cá thể chỉ được phép đăng ký kinh doanh tại một địa điểm kinh doanh duy nhất, và không được mở thêm chi nhánh hay bất kỳ một địa điểm kinh doanh ở các địa bàn nào khác. Do đó, Hộ kinh doanh cá thể muốn phát triển hay mở rộng kinh doanh ra các địa bàn khác thì Việt Luật khuyến khích bạn lựa chọn thành lập doanh nghiệp theo hình thức là doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Khuyến nghị:

  • Bạn muốn tư vấn cụ thể hơn về những thông tin về “Hộ kinh doanh cá thể”, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư hoặc các chuyên viên tư vấn Luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Tư Vấn Việt Luật qua Hotline tư vấn pháp luật 0973 826 829, hoặc E-mail: info.vietluat@gmail.com.
  • Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Tư Vấn Việt Luật cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  • Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm. Quý vị có ý kiến đóng góp nào hãy liên hệ ngay với chúng tôi.

Việt Luật xin trân trọng cảm ơn!

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2Kn7yc3
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2tI5S5Y
via IFTTT