Mẫu Danh sách cổ đông sáng lập

Mẫu danh sách cổ đông sáng lập

……, ngày……tháng……năm……
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY
(Ký, ghi họ tên)3

 

1. Ghi tổng giá trị phần vốn góp cổ phần của từng cổ đông sáng lập. Tài sản hình thành tổng giá trị phần vốn góp cổ phần của từng cổ đông sáng lập cần được liệt kê cụ thể: tên loại tài sản góp vốn cổ phần; số lượng từng loại tài sản góp vốn cổ phần; giá trị còn lại của từng loại tài sản góp vốn cổ phần; thời điểm góp vốn cổ phần của từng loại tài sản. Giá trị phần vốn góp cổ phần ghi bằng số theo đơn vị VNĐ và giá trị tương đương theo đơn vị tiền nước ngoài, nếu có.

2. Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức thì chữ ký là của người đại diện theo pháp luật của tổ chức.

3. Người đại diện theo pháp luật của công ty ký trực tiếp vào phần này.

Link tải biểu mẫu: Mẫu Danh sách cổ đông sáng lập (File Word .doc)

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2Lq9fdB
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2v42uTA
via IFTTT

Cuba muốn từ bỏ chủ nghĩa cộng sản?

Theo Reuters, dự thảo Hiến pháp mới của Cuba bỏ qua mục đích xây dựng Chủ nghĩa Cộng sản, công nhận sở hữu tư nhân, mặc dù vẫn giữ Đảng Cộng sản như một lực lượng lãnh đạo của nhà nước độc đảng. Như thế, trong Hiến pháp mới của Cuba, cụm từ “xây dựng chủ nghĩa cộng sản” sẽ không còn tồn tại. Phải chăng, Cuba muốn từ bỏ chủ nghĩa cộng sản? Đây là điều mà chúng ta sẽ biết được sau khi Hiến pháp mới được thông qua.

Dự thảo Hiến pháp của Cuba

Theo BBC đưa tin, Quốc Hội Cuba cuối tuần này đang thảo luận dự thảo Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp thời Xô Viết.

Dự thảo này bỏ qua một điều khoản trong Hiến pháp năm 1976 về mục tiêu xây dựng một “xã hội cộng sản”, thay vào đó chỉ đơn giản là tập trung vào chủ nghĩa xã hội.

“Điều này không có nghĩa là chúng tôi đang từ bỏ lý tưởng của mình”, Chủ tịch Quốc Hội Esteban Lazo được trích lời trên truyền hình nhà nước. Cuba đơn giản bước sang một thời đại khác sau sự sụp đổ của Liên Xô, ông nói.

“Chúng tôi tin vào một nước xã hội chủ nghĩa, độc lập, thịnh vượng và bền vững.”

Dự thảo Hiến pháp được thư ký Hội đồng Nhà nước, ông Homero Acosta, trình Quốc Hội hôm thứ Bảy 21/7.

Ông Homero Acosta cho hay bản Hiến pháp này bao gồm công nhận sở hữu tư nhân – điều vốn bị Đảng Cộng sản kỳ thị suốt một thời gian dài, coi như một tàn tích của chủ nghĩa tư bản.

Thay đổi này có thể mang lại công nhận pháp lý mạnh mẽ hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn phát triển rầm rộ sau cải cách thị trường, thúc đẩy kinh tế tư nhân và thu hút đầu tư nước ngoài.

Hiến pháp hiện tại của Cuba chỉ công nhận tài sản nhà nước, hợp tác xã, nông dân, tài sản cá nhân và liên doanh ở quốc gia 11 triệu dân.

Dự thảo cũng dường như củng cố các tổ chức chính trị và tạo ra một cơ cấu lãnh đạo mang tính tập thể hơn, sau gần 60 năm cai trị bởi nhà lãnh đạo cách mạng Fidel Castro và em trai Raul Castro.

Castro, khi 86 tuổi, vào tháng Tư, đã trao chức Chủ tịch nước cho cố vấn Miguel Diaz-Canel, 58 tuổi, mặc dù ông vẫn là người đứng đầu Đảng Cộng sản cho đến năm 2021. Ông cũng đứng đầu Ủy ban Cải cách Hiến pháp.

Theo Hiến pháp mới, Chủ tịch nước sẽ không còn là người đứng đầu Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng nữa.

Thay vào đó sẽ có chức Thủ tướng, và Chủ tịch Quốc Hội cũng là người đứng đầu Hội đồng Nhà nước, cơ quan điều hành cao nhất của Cuba.

Dự thảo cũng quy định giới hạn tuổi và thời hạn nhiệm kỳ cho chức Chủ tịch nước. Theo đó, Chủ tịch nước cần phải dưới 60 tuổi thời điểm nhậm chức và không được ở cương vị này hai nhiệm kỳ năm năm liên tiếp.

Để phản ánh những thay đổi của Cuba, Chủ tịch nước Diaz-Canel hôm thứ Bảy đã thăng chức cho hai cấp dưới ở độ tuổi 50 trở thành phó Chủ tịch nước.

Ông Diaz-Canel giữ đa số các bộ trưởng từ thời Castro, trong đó có các chức vụ quan trọng về quốc phòng, nội địa, thương mại và ngoại giao.

Marino Murillo, đứng đầu Ủy ban Cải cách của Đảng Cộng sản và từng là một trong những phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, là người duy nhất trong năm lãnh đạo cao cấp không có tên trong đội hình mới.

Cũng theo báo tiền phong đưa tin, sau khi chuyển giao quyền lực cho ông Miguel Diaz-Canel, 58 tuổi, hồi tháng 4 năm nay, ông Raul Castro, 86 tuổi, tuy không giữ chức Chủ tịch nước, nhưng vẫn đang đứng đầu ủy ban soạn thảo những thay đổi của hiến pháp.

Truyền hình Cuba đưa tin, hiến pháp mới của Cuba vẫn nhắc lại rằng, hệ thống xã hội chủ nghĩa của Cuba không thể thay đổi, đảng Cộng sản Cuba là đảng hợp pháp duy nhất và đóng vai trò tiên phong trong các vấn đề của đất nước.

Nét nổi bật trong bản dự thảo hiến pháp lần này là giới hạn độ tuổi và nhiệm kỳ của Chủ tịch nước, trong đó Chủ tịch nước không được quá 60 tuổi ở nhiệm kỳ đầu tiên và không được giữ chức này quá hai nhiệm kỳ liên tục. Hệ thống chính quyền mới cũng có sự phân chia quyền lực cấp cao. Chủ tịch nước sẽ không trực tiếp điều hành Hội đồng Bộ trưởng, mà công việc này do Thủ tướng đảm nhiệm. Chủ tịch Quốc hội sẽ chủ trì Hội đồng nhà nước, điều này cho phép người đảm nhận chức danh này có quyền lực rất lớn. Nếu dự thảo được thông qua, Quốc hội sẽ là cơ quan quyền lực cao nhất thực thi hiến pháp.

Ðối với vấn đề này, thư ký Hội đồng Nhà nước Cuba Homero Acosta đã dành nhiều thời gian giải thích trước quốc hội rằng, Chủ tịch nước sẽ không phải là một chức danh hình thức, bởi lẽ Chủ tịch nước là người sẽ bổ nhiệm Thủ tướng trước quốc hội. Ðiều không thay đổi là chức danh Chủ tịch nước sẽ vẫn do Quốc hội bầu ra.

Một sự thay đổi lớn của dự thảo hiến pháp là mang lại sự công nhận pháp lý lớn hơn cho các doanh nghiệp nhỏ của Cuba và công nhận tài sản tư nhân, nhưng vẫn “giữ nguyên các nguyên tắc cơ bản của quyền sở hữu xã hội chủ nghĩa”. Ngoài ra, theo Tribune News Service, hiến pháp sửa đổi này cũng xác định hôn nhân là “sự hợp nhất đông thuận giữa hai người, bất kể giới tính”, điều này đã mở đường cho hôn nhân đồng giới.

Sau đợt cải tổ Hiến pháp mới này, chúng ta sẽ được chứng kiến một Cuba hoàn toàn mới. Đây là điệu kiện vô cùng thuận lợi để Cuba tiến tới hội nhập với thế giới.

Bài viết: Cuba muốn từ bỏ chủ nghĩa cộng sản?

Nguồn tổng hợp

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2Ln4Sjh
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2AarxKA
via IFTTT

Điều kiện hoạt động Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán cần phải đạt được các điều kiện dưới đây:

  1. Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; (Xem mẫu)
  2. Có công văn chấp thuận (đối với chi nhánh của Doanh nghiệp kiểm toán);
  3. Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; (Xem mẫu)
  4. Có quyết định chấp thuận danh sách tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, đơn vị có lợi ích công chúng trong lĩnh vực chứng khoán;
  5. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam (đối với doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định với Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới).

Dưới đây là chi tiết về Điều kiện hoạt động Kinh doanh dịch vụ kiểm toán, mời các bạn tham khảo.

Điều kiện hoạt động Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

a) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:

− Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

− Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn. Vốn góp của các kiểm toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty. Kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là thành viên góp vốn của hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.

− Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;

− Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ

  • Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.
  • Trong quá trình hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định. Doanh nghiệp kiểm toán phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

− Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề, cụ thể là:

  • Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên.
  • Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp vốn.
  • Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân.

b) Đối với Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:

− Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

− Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;

− Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;

c) Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:

− Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

− Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;

− Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.

d) Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:

− Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;

− Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh;

− Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;

− Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;

− Về vốn chủ sở hữu

  • Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh tối thiểu tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ.
  • Vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không thấp hơn 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01/01/2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam;
  • Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán và vốn được cấp của chi nhánh tại Việt Nam không thấp hơn 500.000 (nă trăm nghìn) đô la Mỹ. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thấp hơn các mức vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2. Điều kiện có Công văn chấp thuận (đối với chi nhánh của Doanh nghiệp kiểm toán)

Để có công văn chấp thuận của bộ tài chính đối với chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán, doanh nghiệp cần đạt các điều kiện sau:

− Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 21 của Luật kiểm toán độc lập;

− Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán.

− Doanh nghiệp kiểm toán đăng ký cho chi nhánh được kinh doanh dịch vụ kiểm toán gửi đầy đủ hồ sơ đến Bộ Tài chính.

3. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, cá nhân cần đảm bảo các điều kiện sau:

− Là kiểm toán viên;

− Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 202/2012/TT-BTC;

− Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 150/2012/TT-BTC.

− Không thuộc các trường hợp sau:

  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục;
  • Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên;
  • Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt;
  • Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.

− Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đòng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

4. Quyết định chấp thuận danh sách tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, đơn vị có lợi ích công chúng trong lĩnh vực chứng khoán

a) Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng phải có đủ các điều kiện sau đây:

− Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được Bộ Tài chính cấp còn hiệu lực;

− Có vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam) từ 4 tỷ đồng trở lên và phải thường xuyên duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn 4 tỷ đồng. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số vốn nêu trên là 6 tỷ đồng trở lên;

− Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 07 người trở lên, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm 4.19, 4.20. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên;

− Có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 24 tháng tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán lần đầu hoặc từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán lần đầu đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán;

− Đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cho tối thiểu 100 khách hàng tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là 250 khách hàng.

Trường hợp tổ chức kiểm toán đã được chấp thuận trong năm nộp hồ sơ thì phải có thêm điều kiện đã phát hành báo cáo kiểm toán (hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét) báo cáo tài chính cho tối thiểu 05 khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là 10 khách hàng;

− Có hệ thống kiểm soát chất lượng đạt yêu cầu theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam;

− Đã thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính;

− Không thuộc các trường hợp không được xem xét, chấp thuận, cụ thể là:

  • Tổ chức kiểm toán đang bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;
  • Tổ chức kiểm toán không sửa chữa, khắc phục kịp thời các sai phạm theo kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Tổ chức kiểm toán có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận là có sai phạm;
  • Tổ chức kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem xét;
  • Kiểm toán viên hành nghề phụ trách hồ sơ kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem xét;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hành nghề kiểm toán và đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong năm được xem xét;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề giả mạo, khai man trong việc kê khai các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không giải trình, giải trình không đạt yêu cầu hoặc không cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán trong thời gian chưa quá 24 tháng kể từ ngày bị hủy bỏ;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

− Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán theo quy định tại Điều 10, 11 Thông tư số 183/2013/TT-BTC.

b) Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải có đủ các điều kiện sau:

− Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được Bộ Tài chính cấp còn hiệu lực;

− Có vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam) từ 4 tỷ đồng trở lên và phải thường xuyên duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn 4 tỷ đồng. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số vốn nêu trên là 6 tỷ đồng trở lên;

− Có hệ thống kiểm soát chất lượng đạt yêu cầu theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam;

− Đã thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính;

− Không thuộc các trường hợp không được xem xét, chấp thuận, cụ thể là:

  • Tổ chức kiểm toán đang bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;
  • Tổ chức kiểm toán không sửa chữa, khắc phục kịp thời các sai phạm theo kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Tổ chức kiểm toán có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận là có sai phạm;
  • Tổ chức kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem xét;
  • Kiểm toán viên hành nghề phụ trách hồ sơ kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem xét;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hành nghề kiểm toán và đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong năm được xem xét;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề giả mạo, khai man trong việc kê khai các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không giải trình, giải trình không đạt yêu cầu hoặc không cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán trong thời gian chưa quá 24 tháng kể từ ngày bị hủy bỏ;
  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

− Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán theo quy định.

− Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, có đủ các tiêu chuẩn tại điểm 4.19, 4.20.

− Có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 36 tháng tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán lần đầu hoặc từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán lần đầu đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán;

− Đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cho tối thiểu 150 khách hàng tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là 300 khách hàng.

Trường hợp tổ chức kiểm toán đã được chấp thuận trong năm nộp hồ sơ thì phải có thêm điều kiện đã phát hành báo cáo kiểm toán (hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét) báo cáo tài chính cho tối thiểu 10 khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là 20 khách hàng.

c) Tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng:

− Có tên trong danh sách kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán trong thời kỳ chấp thuận được Bộ Tài chính công khai tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán.

− Có ít nhất 24 tháng thực tế hành nghề kế toán tại Việt Nam tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện hành nghề kiểm toán đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán.

5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam (đối với doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định với Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới).

− Được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;

− Có văn bản của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán (cơ quan quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập hoặc tổ chức nghề nghiệp) nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định về hoạt động kiểm toán độc lập và quy định pháp luật khác của nước ngoài trong vòng 3 năm liền kề năm đề nghị cấp giấy chứng nhận được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

− Có ít nhất 5 (năm) kiểm toán viên được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật;

− Có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

− Có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kiểm toán viên hành nghề tại Việt Nam;

− Ký quỹ bắt buộc số tiền tương đương vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam tại một ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng này cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng kiểm toán cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc;

− Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo và các nghĩa vụ khác như:

  • Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán. Tuân thủ các quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không được thực hiện kiểm toán đối với kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán và các quy định khác có liên quan quy định tại Luật kiểm toán độc lập của Việt Nam.
  • Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
  • Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế của Việt Nam.
  •  Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam. Mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
  • Cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam liên quan đến hợp đồng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, báo cáo kiểm toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam.
  • Nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác của doanh nghiệp trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
  • Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán và tuân thủ các quy định khác có liên quan quy định tại Luật kiểm toán độc lập của Việt Nam.

− Phương thức cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP.

Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật ban hành quy định về “Điều kiện hoạt động Kinh doanh dịch vụ kiểm toán” các doanh nghiệp cần nắm rõ. Dưới đây là các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực này.

Văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán:

  • Điều 15, Điều 16, Điều 21, Điều 31 Luật kiểm toán độc lập;
  • Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 17/2012/NĐ-CP;
  • Điều 16 Thông tư số 203/2012/TT-BTC;
  • Điều 6, Điều 8, Điều 12 Thông tư 183/2013/TT-BTC;
  • Thông tư số 150/2012/TT-BTC;
  • Điều 3 Thông tư số 202/2012/TT-BTC.

Để biết thêm thông tin mới nhất về điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán, các bạn có thể tham khảo trực tiếp tại Cổng thông tin Đăng ký doanh nghiệp quốc gia, hoặc liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn cụ thể.

Mọi thông tin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT

Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính)
Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7)
Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/
Email: info.vietluat@gmail.com

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2JLben3
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2NCdvTH
via IFTTT

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

Trên đây là mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Việt Luật mời các bạn tham khảo.

Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật nhận xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán với chi phí ưu đãi. Mọi chi tiết xin liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT

Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính)
Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7)
Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/
Email: info.vietluat@gmail.com

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2uJyaOJ
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2zZ0kdO
via IFTTT

Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

Kiểm toán là hoạt động kiểm tra lại tính chính xác, trung thực của các số liệu, nội dung tài liệu được cung cấp và các báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp. Hoạt động kiểm toán giữ vai trò quan trọng, là một phần của kế toán.

Nếu như theo quan niệm truyền thống thì kiểm toán chủ yếu liên quan đến báo cáo tài chính những hiện nay thì nó đã được mở rộng ra các lĩnh vực khác như an ninh xã hội, hiệu suất công việc… Do vậy mà việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán cũng đã xuất hiện phổ biến hơn.

Dưới đây là “Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán” Việt Luật mời các bạn tham khảo.

Doanh nghiệp muốn thành lập công ty kiểm toán, liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT

Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính)
Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7)
Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/
Email: info.vietluat@gmail.com

from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2uXCUj0
via IFTTT

from Việt Luật https://ift.tt/2A4NPxe
via IFTTT